Khác biệt giữa các bản “Lập trình Arduino”
(→Tham khảo) |
(→Ví dụ: Cách hoạt động của chương trình Blink) |
||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
</syntaxhighlight> | </syntaxhighlight> | ||
− | == | + | == Chương trình Blink == |
<syntaxhighlight lang="cpp"> | <syntaxhighlight lang="cpp"> | ||
int led = 13; | int led = 13; |
Phiên bản lúc 13:42, ngày 10 tháng 3 năm 2014
Bài viết này đang được phát triển hoặc chỉnh sửa lớn. |
Bài này là một tham khảo cho người viết chương trình trên Arduino (Arduino Language Programming Reference). Nếu bạn là người mới tìm hiểu Arduino thì có thể tham khảo thêm Bắt đầu với Arduino
Mục lục
Cấu trúc cơ bản
Mô tả
Cấu trúc cơ bản của một chương trình Arduino gồm hai hàm chính setup() và loop(). Hai hàm này là bắt buộc đối với một chương trình Arduino.
setup()
Hàm setup() được gọi khi chương trình bắt đầu. Thường dùng để hhởi tạo giá trị ban đầu cho biến, cài đặt chế độ hoạt động của các chân, khởi động việc sử dụng thư viện... Hàm setup() sẽ chỉ được gọi duy nhất một lần, ngay sau khi bật nguồn hoặc reset bo Arduino.
loop()
Sau khi thực hiện xong hàm setup(), hàm loop() sẽ được gọi để thực hiện và sẽ được gọi lặp đi lặp lại liên tục cho đến khi nào tắt hệ thống. Thường thì trong hàm loop() sẽ là chương trình chính, các công việc mà bạn muốn hệ thống Arduino của mình thực hiện.
Cách viết
void setup() {
// initialize
}
void loop() {
// the loop routine runs over and over again forever
}
Chương trình Blink
int led = 13;
// the setup routine runs once when you press reset:
void setup() {
// initialize the digital pin as an output.
pinMode(led, OUTPUT);
}
// the loop routine runs over and over again forever:
void loop() {
digitalWrite(led, HIGH); // turn the LED on (HIGH is the voltage level)
delay(1000); // wait for a second
digitalWrite(led, LOW); // turn the LED off by making the voltage LOW
delay(1000); // wait for a second
}